Diễn đạt trong văn nghị luận – Ngữ văn 12

Soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận – Ngắn gọn nhất

I. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận

Câu 1:

a.

– Đoạn văn (1) dùng từ ngữ chưa chuẩn xác, còn sử dụng ngôn ngữ hằng ngày. Nhưng lại có ưu điểm là ngắn gọn, đi nhanh vào vấn đề cần nghị luận.

– Đoạn (2) việc dùng từ ngữ đôi khi không chính xác, cách vào đề còn khá dài. Tuy nhiên, diễn đạt uyển chuyển, linh hoạt, nhờ đó, đoạn văn trở nên sinh động, có sức hấp dẫn.

b.

– Những từ ngữ dùng không phù hợp với đối tượng nghị luận trong các ví dụ trên: hẳn ai cũng nghe nói, nhàn rỗi, (tâm hồn đẹp) lung linh, khổ sở, những bài được làm, tập thơ được viết, những thời khắc hiếm hoi, được thanh nhàn bất đắc dĩ, một cách thật khiêm tốn, vượt thoát.

– Những từ đó thường chỉ được sử dụng trong ngôn ngữ nói hằng ngày nên không phù hợp với đối tượng là văn nghị luận.

– Có thể sửa lại như sau: không thể không biết đến/ (hẳn) ai cũng biết đến, nhàn rỗi bất đắc dĩ, trong sáng, khó khăn, những tác phẩm/ thi phẩm được sáng tác, tập thơ ra đời, thời khắc trớ trêu, “được” thanh nhàn bất đắc dĩ, một cách khiêm tốn, vượt ngục…

c. Có thể tham khảo đoạn văn sau:

Nhắc tới sự nghiệp sáng tác của Hồ Chí Minh, chúng ta không thể không nhắc tới tập Nhật kí trong tù. Tập thơ ra đời trong hoàn cảnh trớ trêu của lịch sử: Bác bị bắt giam trong nhà tù Tưởng Giới Thạch của Trung Quốc. Nhưng giữa chốn lao tù gian khó, hiểm nguy, những vần thơ của Bác thực sự là cuộc vượt ngục về tinh thần. Nội dung đó được thể hiện sâu sắc qua những bài thơ đặc sắc như: Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi

Câu 2:

a.

– Những từ in đậm trong đoạn trích biểu hiện niềm đồng cảm sâu sắc với nỗi buồn, sầu trong thơ Huy Cận.

– Những từ ngữ ấy gợi lên một ấn tượng sâu sắc về đối tượng nghị luận: nhà thơ Huy Cận, nhà thơ của những nỗi sầu ảo não, triền miên…

b. Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ đó phù hợp với đối tượng nghị luận của đoạn trích là nhà thơ Huy Cận.

Câu 3:

– Những từ ngữ dùng không phù hợp: kịch tác gia vĩ đại, kiệt tác, người ta ai mà chẳng, cũng chẳng là gì cả, anh chàng, anh ta, tên.

Câu 4: Những yêu cầu cơ bản của việc dùng từ ngữ trong văn nghị luận:

– Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận, tránh dùng khẩu ngữ hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì..

– Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh…) và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng đế bộc lộ cảm xúc phù hợp.

II. Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận

Câu 1.

a.

– Đoạn 1 chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự kết hợp câu ngắn, câu dài.

– Đoạn 2 sử dụng kết hợp các kiểu: câu đơn, câu ghép, câu ngắn, câu dài, câu nhiều tầng bậc, câu hỏi, câu cảm thán…

b. Việc sử dụng, kết hợp các kiểu câu khác nhau trong một đoạn văn nghị luận khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, lập luận chặt chẽ, có sự hài hoà giữa lí lẽ và cảm xúc, đồng thời tạo cho đoạn văn có nhạc điệu, sinh động và hấp dẫn hơn.

c. Đoạn 2 đã sử dụng biện pháp tu từ cú pháp. Đó là câu hỏi tu từ, lặp cú pháp. Sử dụng các biện pháp tu từ này làm cho đoạn văn diễn đạt khắc sâu hơn về ý, biểu hiện rõ hơn thái dộ, tình cảm người viết, lời văn có nhạc điệu.

d.

– Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số biện pháp tu từ cú pháp vì sử dụng như vậy sẽ kết hợp được nhiều kiểu câu khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, phong phú, góp phần thể hiện cảm xúc của người viết và gợi cảm xúc cho độc giả.

Câu 2. Đọc bài tập 2 (SGK, trang 139) và trả lời câu hỏi

a. Trong đoạn văn này người viết chủ yếu sử dụng kiểu câu kể của tiếng Việt.

b. Câu văn: «Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng” khác với những câu khác trong đoạn trích. Đây là kiểu câu rút gọn, đồng thời cũng là một câu cám thán.

Câu 3.

– Đoạn văn 1 có nhược điểm là sử dụng và kết hợp các câu có cùng một kết cấu “Qua…” khiến cho việc diễn đạt thiếu linh hoạt, có cảm giác lặp ý, rườm rà, nhàm chán.

– Đoạn văn 2 có nhược điểm là sử dụng và kết hợp các câu có cùng một chủ ngữ “Kho tàng văn học dân gian…” hoặc “Văn học dân gian…” khiến cho người đọc có cảm giác trùng lặp, nhàm chán và gây rối loạn cho việc tiếp nhận văn bản.

Câu 4. Những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận:

– Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn, cái dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng bậc…

– Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ…

Soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận – Ngữ Văn 12

I. TÌM HIỂU CÁCH SỬ DỤNG TỪ NGỮ TRONG VẤN NGHỊ LUẬN

1. Tìm hiểu câu 1 (SGK, trang 136), trả lời câu hỏi:

–  Nội dung hai đoạn văn 1 và đoạn văn 2 giông nhau

–   Cách dùng từ ngữ trong hai đoạn khác nhau. Học sinh có thể tham khảo qua bảng so sánh sau:

Đoạn 1 Đoạn 2
– Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về… – Chúng ta không thể không nhắc tới
– Trong lúc nhàn rỗi… – Trong những thời khắc hiếm hỏi được thanh nhàn bất đắc dĩ…
– Bác vốn chẳng thích làm thơ… – Thơ không phải là mục đích cao nhất của…
– Vẻ đẹp ấy thế hiện rõ trong những bài thơ… – … là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó.

Đoạn 1: nhiều nhược điếm, nhiều từ ngữ không phù hợp với văn nghị luận: “hẳn ai cũng nghe nói”, “Trong lúc nhàn rỗi”???

Đoạn 2: nhiều ưu điểm, từ ngữ dùng phù hợp với văn nghị luận hơn.

Đoạn văn tham khảo:

Ngâm thơ ta vốn không ham

Nhưng mà trong ngục biết làm chi đây

Đó là tâm niệm của Bác trong những ngày tháng bị đày trong chốn lao tù. Sẽ là một thiếu sót lớn nếu chúng ta nói tới sự nghiệp văn học của Bác mà không nhắc đến Nhật kí trong tù – tập thơ ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt ấy. Tập thơ khắc họa chân dung tinh thần tự họa của Hồ Chí Minh với vẻ đẹp của một chiến sĩ – thi sĩ, với chất “thép” rắn rỏi, chất tình bát ngát, mênh mông. Mộ, Tảo giải, Tân xuất ngục học đăng sơn là những bài thơ tiêu biểu cho vẻ đẹp ấy.

2. Tìm hiểu đoạn trích ở câu 2 (SGK, trang 137) và trả lời câu hỏi.

Đọc kĩ ví dụ 2: Lời tựa tập Lửa thiêng của Huy Cận – Xuân Diệu (trích),

a. Các từ ngữ in đậm có tác dụng biểu hiện cảm xúc tinh tế, những rung động sâu sắc về hồn thơ Huy Cận. Đối tượng nghị luận là một tâm hồn thơ mang nỗi “sầu vũ trụ”, “buồn nhân thế”, “sầu vạn kỉ”.

b. Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ in đậm rất phù hợp với đối tượng nghị luận (hồn thơ Huy Cận).

–   Người viết gọi Huy Cận là “chàng” vì tác giả Lửa thiêng lúc dó còn rất trẻ (20 tuổi).

–   Những từ ngữ: “linh hồn Huy Cận”, “Nỗi hắt hiu trong cõi trời”, “hơi gió nhớ thương”… rất phù hợp với hồn thơ Huy Cận vốn rất nhạy cảm với không gian đặc biệt là không gian vũ trụ vô biên với những gió, mây, trăng, sao…

c. Có thể thay:

–  Từ chàng bằng các từ: nhà thơ, Huy Cận, thi sĩ…

–   Cụm từ: “Nỗi hắt hiu trong cõi trời” bằng “Nỗi buồn trong không gian’’

–   Cụm từ: “Hơi gió nhớ thương” bằng “Tình cảm nhớ thương”.

Nhưng nếu thay như vậy thì cách diễn đạt của đoạn văn sẽ thiếu cảm xúc.

3. Đọc doạn trích ở câu 3 (SGK. trang 138), chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hựp trong đoạn văn, thay thế những từ ngữ

Những từ ngữ không phù hợp Các từ ngữ có thể thay thế
– Vĩ đại – Nổi tiếng
– Kiệt tác – Tác phẩm hay
– Thân xác – Thể xác
– Chẳng là gì cả – Không là gì
– Anh chàng – Nhân vật
– Cũng thế mà thôi – Cũng vậy
– Tên hàng thịt – Anh hàng thịt

Đoạn văn viết lại sau khi thay thế:

Lưu Quang Vũ là một kịch gia nổi tiếng. Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt xứng đáng là một tác phẩm hay trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề sâu sắc: sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, người ta ai mà chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Nhân vật Trương Ba trong vở kịch cũng vậy. Trương Ba không thể sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác của anh Trương Ba. Nhưng nó cũng không để cho hồn Trương Ba được yên mà lại làm anh ta phát bệnh vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt của nó.

4. Những yêu cầu cơ bàn của việc dùng từ ngữ trong văn nghị luận là gi?

Những yêu cầu cơ bản của việc dùng từ ngữ trong văn nghị luận:

–  Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận, tránh dùng khẩu ngữ hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì..

–   Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh…) và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng đế bộc lộ cảm xúc phù hợp.

II. CÁCH SỬ DỤNG VÀ KẾT HỢP CÁC YÊU CẦU TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

1. Đọc bài tập 1 (SGK, trang 138) (Bình luận về nhân vật Trọng Thuỷ trong truyền thuyết An Dương Vương và Mị Cháu, Trọng Thủy) trả lời câu hỏi:

a. Cách sử dụng, kết hợp các kiểu câu trong hai đoạn văn:

–   Đoạn 1 chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự kết hợp câu ngắn, câu dài.

–   Đoạn 2 sử dụng kết hợp các kiểu: câu đơn, câu ghép, câu ngắn, câu dài, câu nhiều tầng bậc, câu hỏi, câu cảm thán…

b. Việc sử dụng, kết hợp các kiểu câu khác nhau trong một đoạn văn nghị luận khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, lập luận chặt chẽ, có sự hài hoà giữa lí lẽ và cảm xúc, đồng thời tạo cho đoạn văn có nhạc điệu.

c. Đoạn 2 đã sử dụng biện pháp tu từ cú pháp. Đó là câu hỏi tu từ, lặp cú pháp. Sử dụng các biện pháp tu từ này làm cho đoạn văn diễn đạt khắc sâu hơn về ý, biểu hiện rõ hơn thái dộ, tình cảm người viết, lời văn có nhạc điệu.

d. Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số biện pháp tu từ cú pháp vì sử dụng như vậy sẽ kết hợp được nhiều kiểu câu khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, phong phú, có sắc thái tình cảm.

Các biện pháp tu từ cú pháp thường sử dụng trong văn nghị luận:

–   Lặp cú pháp: “Trời thu thì xanh ngắt những mấy tầng, cây tre thu lạ thì chỉ còn cần trúc; khói phủ thành tầng trên mặt nước; song cửa để mặ ánh trăng vào; hoa năm nay giấu vào hoa năm ngoái; tiếng ngỗng vang lên trong mơ hồ…” (Lê Trí Viễn – Thu ẩm của Nguyễn Khuyến).

–   Câu hỏi tu từ: “Bác nói cùng ai? Hỡi đồng bào cả nước”, lời mở đầu bản tuyên ngôn đã chỉ rõ… Nhưng có phải chỉ nói với đồng bào ta không” (Chế Lan Viên – “Trời cao xanh ngắt sáng tuyên ngôn”).

Ngoài ra còn có thể sử dụng phép liệt kê, song hành…

2. Đọc bài tập 2 (SGK, trang 139) và trả lời câu hỏi a, b.

Gợi ý:

a. Trong đoạn văn này người viết chủ yếu sử dụng kiểu câu kể của tiếng Việt. Kiểu câu này truyền đạt nội dung thông báo tính tự sự, tản mạn để cung cấp thêm cho người đọc những tri thức rộng về đối tượng nghị luận.

b. Câu văn: ‘Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng” là câu đặc biệt biểu lộ cảm xúc (khác với những câu khác – tự sự). Câu văn này cho thấy tâm trạng lắng lại của người viết khi kể về đối tượng nghị luận.

3. Đọc bài tập 3 (SGK, trang 140), chỉ ra những nhược điểm trong việc sử dụng kết hợp các kiểu câu và cho biết cách khắc phục những nhược điểm đó để việc diễn dạt nội dung sáng rõ và linh hoạt hơn.

–   Đoạn văn 1 có nhược điểm là sử dụng và kết hợp các câu có cùng một kết cấu “Qua…” khiến cho việc diễn đạt thiếu linh hoạt, có cảm giác lặp ý, rườm rà.

–   Đoạn văn 2 có nhược điểm là sử dụng và kết hợp các câu có cùng một chủ ngữ “Kho tàng văn học dân gian…” hoặc “Văn học dân gian…” khiến cho người đọc có cảm giác trùng lặp, nhàm chán.

4. Đọc bài tập 4 (SGK, trang 141), nêu những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng, kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận. Những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận:

–   Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn, cái dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng bậc…

–   Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ…

Soạn văn lớp 12: Diễn đạt trong văn nghị luận

I. CÁCH SỬ DỤNG TỪ NGỮ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

Câu 1:

Đề tài: Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua một số bài thơ của tập Nhật kí trong tù: Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi.

Tìm hiểu 2 ngữ liệu SGK và trả lời câu hỏi:

– Nội dung hai đoạn giống nhau.

– Cách dùng từ hai đoạn khác nhau:

Đoạn một

Đoạn hai

– Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về…

-… chúng ta không thể nhắc tới…

– … trong lúc nhàn rỗi rãi…

-… trong những thời khắc hiếm hoi được thanh nhàn bất đắc dĩ…

– Bác vốn chẳng thích làm thơ…

– Thơ không phải là mục đích cao nhất của …

– … vẻ đẹp lung linh

– … những vần thơ vang lên … của nhà tù

– Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong những bài thơ…

– … là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó

Đoạn 1: nhiều nhược điểm, nhiều từ ngữ không phù hợp với văn nghị luận.

Đoạn 2: nhiều ưu điểm, từ ngữ dùng phù hợp với văn nghị luận hơn.

b. Dùng từ ngữ không chính xác, không phù hợp đối tượng nghị luận: nhàn rỗi, chẳng thích làm thơ, vẻ đẹp lung linh, vượt thoát qua chấn song.

Sửa:

– nhàn rỗi --> thư thái.

– Bác vốn chẳng thích làm thơ --> Bác chưa bao giờ tự cho mình là một nhà thơ.

– vẻ đẹp lung linh --> vẻ đẹp cao quý.

– vượt thoát qua chấn song, qua xiềng xích, qua dây trói của nhà tù --> ở ngoài lao.

Câu 2:

Cách dùng từ của Xuân Diệu vừa giàu hình tượng biểu cảm. Những hình ảnh được nhắc đến rất cụ thể sinh động, giàu chất thơ nhưng lại mang tính ẩn dụ, khái quát cao: tiếng địch buồn, sáo Thiên Thai là muốn nhắc đến thơ Thế Lữ – tiêu biểu cho khuynh hướng lãng mạn thoát li vào tiên giới; điệu ái tình là muốn nhắc đến thơ Lưu Trọng Lư – tiêu biểu cho khuynh hướng lãng mạn thoát li vào tình yêu; lời li tao được sử dụng như một điển tích, ý muốn nhắc đến khuynh hướng lãng mạn đắm chìm trong cái tôi …

Những từ in đậm cho thấy Xuân Diệu có sự đồng cảm sâu sắc với Huy Cận và nói được đặc điểm thơ Huy Cận: u buồn, sầu nhớ mênh mông.

Câu 3:

Những từ ngữ không phù hợp

Có thể thay thế bằng các từ ngữ

– vĩ đại

– nổi tiếng

– kiệt tác

– tác phẩm hay

– thân xác

– thể xác

– chẳng là gì cả

– không là gì

– anh chàng

– nhân vật

– cũng thế mà thôi

– cũng vậy

– tên hàng thịt

– anh hàng thịt

Đoạn văn viết lại sau khi thay thế:

Lưu Quang Vũ là một kịch tác gia nổi tiếng. Vở kịch Hồn trương Ba, da hàng thịt xứng đáng là một tác phẩm hay trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, người ta ai mà chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Nhân vật Trương Ba trong vở kịch cũng vậy. Trương Ba không chỉ sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác của anh hàng thịt. Chẳng qua đó cũng chỉ là một cái xác “âm u, đui mù” nếu không có hồn Trương Ba. Nhưng nó cũng không để hồn Trương Ba được yên mà làm hồn phát bệnh vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt.

Câu 4: Khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận cần chú ý:

– Chính xác đối với đối tượng văn nghị luận, đúng phong cách.

– Tránh dùng từ khuôn sáo, dùng ngôn ngữ nói.

– Nên dùng từ ngữ gợi cảm, giàu hình tượng nhưng phải hết sức thận trọng.

– Sử dụng các phép tu từ từ vựng hợp lí.

II. CÁCH SỬ DỤNG VÀ KẾT HỢP CÁC KIỂU CÂU TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

Câu 1:

Đề bài: Phân tích nhân vật Trọng Thủy trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy.

Đọc 2 ngữ liệu SGK và trả lời câu hỏi:

a. Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong hai đoạn văn:

+ Đoạn 1: chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự kết hợp câu ngắn câu dài.

+ Đoạn 2: sử dụng kết hợp các kiểu câu đơn, câu ghép, câu ngắn, câu dài, câu nhiều tầng bậc, câu hỏi, câu cảm thán,…

b. Việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu khác nhau trong một đoạn văn nghị luận khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, lập luận chặt chẽ, có sự hài hoà giữa lí lẽ và cảm xúc, đồng thời tạo cho đoạn văn có nhạc điệu.

c. Đoạn 2: đã sử dụng biện pháp tu từ cú pháp. Đó là câu hỏi tu từ, lặp cú pháp. Sử dụng các biện pháp tu từ này làm cho đoạn văn diễn đạt khắc sâu hơn về ý, biểu hiện rõ hơn thái độ, tình cảm của người viết, lời văn có nhạc điệu.

d. Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số biện pháp tu từ cú pháp vì sử dụng như vậy sẽ kết hợp được nhiều kiểu câu khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, phong phú, có sắc thái tình cảm.

Các biện pháp tu từ cú pháp thường được sử dụng trong văn nghị luận:

+ Lặp cú pháp: “trời thu thì xanh ngắt những mấy từng tre, cây tre thu lại chỉ còn coa một cành trúc, khói phủ thành tầng trên mặt nước, song cửa để mặc ánh trăng vào, hoa năm nay giấu vào hoa năm ngoái, tiếng ngỗng vang trong mơ hồ…” (Lê Trí Viễn – “Thu ẩm” của Nguyễn Khuyến).

+ Câu hỏi tu từ: “Bác nói cùng ai? Hỡi đồng bào cả nước, lời mở đầu bản tuyên ngôn đã chỉ rõ … Nhưng có phải chỉ nói với đồng bào ta không?” (Chế Lan Viên – Trời cao xanh ngắt sáng tuyên ngôn)

Ngoài ra còn có thể sử dụng biện pháp liệt kê, song hành, …

Câu 2: Tìm hiểu ví dụ SGK và trả lời câu hỏi:

a. Trong đoạn văn này, người viết chủ yếu sử dụng kiểu câu kể của Tiếng Việt. Kiểu câu này truyền đạt nội dung thông báo mang tính tự sự, tản mạn để cung cấp thêm cho người đọc những tri thức rộng về đối tượng nghị luận.

b. Câu văn: “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng” là câu đặc biệt biểu lộ cảm xúc (khác với những câu khác – tự sự). Câu văn này cho thấy tâm trạng lắng lại của người viết khi thì về đối tượng nghị luận.

Câu 3:

– Ngữ liệu (1): Thành phần trạng ngữ quá dài, diễn đạt thiếu linh hoạt, rườm rà nên chuyển qua thành phần vị ngữ để nội dung diễn đạt rõ ràng, mạch lạc hơn.

– Ngữ liệu (2): Thành phần vị ngữ quá dài, nên tách thành nhiều câu đơn.

Câu 4: Khi sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận cần chú ý:

– Sử dụng kết hợp nhiều câu trong bài để giọng văn linh hoạt.

– Các thành phần cú pháp được sử dụng hợp lí để cho câu văn mạch lạc, nội dung diễn đạt rõ ràng, dễ tiếp thu.

– Sử dụng phép tu từ cú pháp để bộc lộ thái độ, cảm xúc khi viết.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *