Bài 9 – 10. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa – Địa lý 12

Các thành phần tự nhiên khác

a)Địa hình

Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.

Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá. Biểu hiện của địa hình xâm thực mạnh còn là những hiện tượng cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô. Các vùng thêm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.

-Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.

Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông. Rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.

Có thể nói, quá trình xâm thực –bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình Việt Nam hiện tại.

b) Sông ngòi

-Mạng lưới sông ngòi dày đặc.

Chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10km thì nước ta đã có tới 2360 sông. Dọc bờ biển, trung bình cứ 2km lại gặp một cửa sông. Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng chủ yếu là sông nhỏ.

-Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.

Sông ngòi nước ta có lượng nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm (trong đó 60% lượng nước là từ phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ).

Tổng lượng phù sa hằng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta là 200 triệu tấn.

-Chế độ nước theo mùa

Nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mưa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy sông ngòi cũng diễn biến thất thường.

c) Đất

Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt đới ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+) làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ oxit sắt (Fe2O3) và oxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này được gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng. Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit, do đó đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta.

d) Sinh vật

Ở Việt Nam, hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới lá rộng thường xanh. Hiện nay, rừng nguyên sinh còn lại rất ít, phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau, từ rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thư khô rụng lá tới xa van, bụi gai nhiệt đới.

Trong giới sinh vật, thành phần các loại nhiệt đới chiếm ưu thế. Thực vật phổ biến là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới như họ Đậu, Vang, Dâu tằm, Dâu. Động vật trong rừng là các loài chim thú nhiệt đới, nhiều nhất là công, tri, gà lôi, vẹt, khỉ, vượn, nai, hoẵng…Ngoài ra, các loài bò sát, ếch nhái, côn trùng cũng rất phong phú.

Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống

Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng đến nhiều mặt hoạt động sản xuất và đời sống, trực tiếp nhất và rõ rệt nhất là hoạt động sản xuất nông nghiệp.

a)Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

-Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho chúng ta phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. Cần tận dụng mặt thuận lợi này để không ngừng nâng cao năng suất cây trồng và nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô hình nông-lâm kết hợp.

-Tính chất thường của các yếu tố thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai, phòng trừ dịch bệnh….trong sản xuất nông nghiệp.

b)Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống.

-Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế như lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch…. Và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng….nhất là vào mùa khô.

-Tuy nhiên, các khó khăn, trở ngại cũng không ít:

+Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác….chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước của sông ngòi.

+Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.

+Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán hằng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, thiệt hại về người và tài sản.

+Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng….cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.

+Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.

Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa

a) Tính chất nhiệt đới

Tính chất nhiệt đới của khí hậu được quy định bởi vị trí nước ta nằm trọng vùng nội chí tuyến. Hằng năm, lãnh thổ nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do có góc nhập xạ lớn và ở mọi nơi trong năm đều có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh.

Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm khiến cho nhiệt độ trung bình năm cao, vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc đều lớn hơn 20 oC (trừ vùng núi cao), nhiều nắng, tổng số giờ nắng tùy nơi từ 1400 đến 3000 giờ/năm.

b) Lượng mưa, độ ẩm lớn

Các khối khí di chuyển qua biển (trong đó có Biển Đông) đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn, trung bình năm từ 1500 đến 2000mm. Ở những sườn đồi núi đòn gió biển và các khối núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3500-4000mm. Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.

c) Gió mùa

Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có Tín Phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm. Mặt khác, khí hậu Việt Nam còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Gió mùa đã lấn át Tín Phong, vì thế Tín Phong hoạt động xen kẽ gió mùa và chỉ mạnh lên rõ rệt vào các thời kì chuyển tiếp giữa hai mùa gió.

Gió mùa mùa đông: Từ tháng XI đến tháng IV năm sau, miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng đông bắc, nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc.

Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.

Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, Tín Phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ và là nguyên nhân chính tạo nên mùa khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên.

-Gió mùa mùa hạ: Vào mùa hạ (từ tháng V đến tháng X) có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam.

Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt –Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ

Và phần nam của khu vực Tây Bắc, khối khí này trở nên khô nóng (gió phơn Tây Nam hay còn gọi là gió Tây hoặc gió Lào).

Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam (xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam) hoạt động mạnh. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc va mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc Bộ tạo nên “gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta.

Trong chế độ khí hậu, ở miền Bắc có sự phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. Còn ở miền Nam có hai mùa: mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập veeg mùa mưa và mùa khô.

Dựa vào những kiến thức đã học, hãy cho biết vì sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.

Vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, thuộc khu vực gió mùa châu Á và tiếp giáp với Biển Đông nóng ẩm, nên nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.

Hoạt động của gió mùa đã dẫn tới sự phân chia mùa khí hậu khác nhau giữa các khu vực như thế nào ?

Hệ quả giao tranh giữa các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về hướng và về tính chất đã tạo nên sự phân mùa khí hậu. Trong chế độ khí hậu, ở miền Bắc có sự phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều, còn ở miền Nam có hai mùa khô, ẩm rõ rệt, nền nhiệt độ cao quanh năm.

Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào ?

– Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm.

– Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc đều lớn hơn 20 oC (trừ vùng núi cao), nhiều nắng, tổng số giờ nắng tùy nơi từ 1400 đến 3000 giờ/năm.

Dựa vào bảng số liệu sau: Hãy so sánh, nhận xét về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của ba địa điểm trên. Giải thích.

Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm

a) Nhận xét

-Lượng mưa thay đổi từ Bắc vào Nam. Huế có lượng mưa cao nhất (2.868mm), sau đó đến TP.Hồ Chí Minh (1931 mm), Hà Nội có lượng mưa ít nhất (1.676 mm).

-Lượng bốc hơi càng vào Nam càng tăng.

-Cân bằng ẩm cao nhất là Huế (+1.868mm), sau đó đến Hà Nội (+687mm), TP.Hồ Chí Minh (+245mm).

b)Giải thích

-Huế có lượng mưa cao nhất do bức chắn của dãy Trường Sơn cà Bạch Mã đối với các luồng gió thổi hướng đông bắc, bão từ Biển Đông vào và hoạt động của dải hội tụ nội chí tuyến, của đông lạnh. Cũng chính vì thế, Huế có mùa mưa vào thu-đông (từ tháng VIII đến tháng I). Vào thời kì mưa nhiều này, do lượng bốc hơi nhỏ nên cân bằng ẩm ở Huế cao.

-TP.Hồ Chí Minh có lượng mưa cao hơn Hà Nội do trực tiếp đón nhận gió mùa tây nam mang mưa, hoạt động của dãy hội tụ nội chí tuyến mạnh hơn, nhưng nhiệt độ cao đặc biệt trong mùa khô nên bốc hơi nước cũng mạnh hơn vì thế có cân bằng ẩm thấp hơn ở Hà Nội.

Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực.

a) Hoạt động của gió mùa ở nước ta

– Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có Tín Phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm. Mặt khác, khí hậu Việt Nam còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.

– Gió mùa mùa đông:

+ Từ tháng XI đến tháng IV năm sau, miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng đông bắc, nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc.

+ Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.

+ Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, Tín Phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, trong khi Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.

-Gió mùa mùa hạ: Vào mùa hạ (từ tháng V đến tháng X) có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam.

+ Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt –Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc, khối khí này trở nên khô nóng (gió phơn Tây Nam hay còn gọi là gió Tây hoặc gió Lào).

+ Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam (xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam) hoạt động mạnh. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc va mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc Bộ tạo nên “gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta.

b) Hệ quả

Tạo ra sự phân mùa của khí hậu. Trong chế độ khí hậu, ở miền Bắc có sự phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. Ở miền Nam, có một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt. Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô.

Vì sao địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh ?

Địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh là do:

-Có độ cao và độ dốc lớn.

-Tác động của yếu tố khí hậu. Nền nhiệt ẩm cao với một mùa mưa và một mùa khô xen kẽ đã thúc đẩy quá trình xâm thực cơ giới diễn ra mạnh mẽ.

Hãy nêu ảnh hưởng của địa hình xâm thực, bồi tụ mạnh đến việc sử dụng đất ở nước ta.

-Tích cực: bồi đắp mở rộng đồng bằng.

-Tiêu cực: đất bị bào mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá.

Vì sao sông ngòi nước ta có đặc điểm nêu trên ?

-Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có lượng mưa lớn đã làm cho quá trình cắt xe địa hình diễn ra mạnh nên nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc.

-Do mưa nhiều nên sông ngòi nước ta có lượng mưa lớn, hơn nữa sông nước ta còn nhận một lượng nước lớn từ lưu vực nằm ngoài lãnh thổ.

-Do quá trình xâm thực mạnh ở vùng đồi núi nên sông ngòi giàu phù sa.

-Do mưa theo mùa nên sông ngòi nước ta có chế độ nước theo mùa.

Đất feralit có đặc tính gì và ảnh hưởng như thế nào đến việc sử dụng đất trong trồng trọt.

-Đặc tính của đất feralit là lớp vỏ phong hóa dày, đất thoáng khí, thoát nước, nghèo các chất badơ, nhiều ôxít sắt, nhôm; đất chua, dễ bị thoái hóa.

-Loại đất này thích hợp để trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và đồng cỏ cho chăn nuôi, nhưng không thích hợp để trồng lúa và các cây ngắn ngày. Trong quá trình trồng trọt cần phải cải tạo đất, giảm độ chua, hạn hán, xói mòn, rửa trôi đất.

Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông ngòi ở nước ta.

a)Địa hình

-Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.

+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.

+ Biểu hiện của địa hình xâm thực mạnh còn là những hiện tượng cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô. Các vùng thêm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.

– Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông, rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.

b)Sông ngòi

-Mạng lưới sông ngòi dày đặc, chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10km thì nước ta đã có tới 2360 sông. Dọc bờ biển, trung bình cứ 2km lại gặp một cửa sông. Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng chủ yếu là sông nhỏ.

-Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.

+ Tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm (trong đó 60% lượng nước là từ phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ).

+ Tổng lượng phù sa hằng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta là 200 triệu tấn.

-Chế độ nước theo mùa: nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mưa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy sông ngòi cũng diễn biến thất thường.

Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần đất, sinh vật và cảnh quan thiên nhiên như thế nào ?

a)Đất

-Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt đới ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+) làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ oxit sắt (Fe2O3) và oxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng.

-Đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta và dễ bị suy thoái.

b)Sinh vật

Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới lá rộng thường xanh. Hiện nay, rừng nguyên sinh còn lại rất ít, phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau, từ rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thư khô rụng lá tới xa van, bụi gai nhiệt đới.

– Trong giới sinh vật, thành phần các loại nhiệt đới chiếm ưu thế.

+ Thực vật phổ biến là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới như họ Đậu, Vang, Dâu tằm.

+ Động vật trong rừng là các chim thú nhiệt đới, nhiều nhất là công, tri, gà lôi, vẹt, khỉ, vượn, nai, hoẵng…Ngoài ra, các loài bò sát, ếch nhái, côn trùng cũng rất phong phú.

– Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

Dựa vào hình 9.2, hãy cho biết các trung tâm áp cao hình thành gió mùa mùa hạ ở Việt Nam; hướng di chuyển và tính chất của gió này.

Bảng 1. Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm

-Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt –Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc, khối khí này trở nên khô nóng (gió phơn Tây Nam hay còn gọi là gió Tây hoặc gió Lào).

-Bắt đầu giữa mùa hạ, áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam mạnh lên. Khối khí từ áp cao này di chuyển theo hướng đông nam, khi vượt qua Xích đạo thì khối khí này trở nên nóng ẩm và chuyển thành hướng tây nam (do lực Côriôlit) xâm nhập trực tiếp vào nước ta, thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên.

Dựa vào bảng số liệu sau: Hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân.

Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm:

a) Nhận xét:

-Nhiệt độ trung bình tháng I và trung bình năm của các địa điểm có sự chênh lệch theo chiều hướng tăng dần từ Bắc vào Nam. Sự chênh lệch rõ nhất là vào tháng I: Lạng Sơn 13,3oC, TP. Hồ Chí Minh 25,8 o C.

Nhiệt độ trung bình tháng VII giữa các địa điểm ít có sự chênh lệch.

b) Nguyên nhân

Càng vào Nam, càng gần xích đạo thì bề mặt Trái Đất càng nhận được nhận lượng bức xạ. Mặt Trời lớn do góc chiếu của tia sáng Mặt Trời lớn và khoảng thời gian giữa hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh dài hơn.

-Tháng I, chênh lệch nhiệt độ từ Bắc vào Nam rõ rệt vì miền Bắc chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc.

-Tháng VII, không còn tác động của gió mùa Đông Bắc nên sự chênh lệch nhiệt độ giữa các địa điểm từ Bắc vào Nam không rõ rệt. Ở TP. Hồ Chí Minh, nhiệt độ tháng VII thấp hơn các địa điểm khác vì đây là tháng có mưa lớn (tháng nóng nhất ở TP.Hồ Chí Minh là tháng IV: 28,9 oC.

Hãy nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống.

a)Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

-Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho chúng ta phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. Cần tận dụng mặt thuận lợi này để không ngừng nâng cao năng suất cây trồng và nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô hình nông-lâm kết hợp.

-Tính chất thường của các yếu tố thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai, phòng trừ dịch bệnh….trong sản xuất nông nghiệp.

b)Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống.

-Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế như lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch…. Và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng….nhất là vào mùa khô.

-Tuy nhiên, các khó khăn, trở ngại cũng không ít:

+Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác….chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước của sông ngòi.

+Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.

+Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán hằng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, thiệt hại về người và tài sản.

+Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng….cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.

+Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.

Bài 1 trang 17 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Cho biết những biểu hiện về tính chất nhiệt đới ẩm của khí hậu nước ta. Giải thích nguyên nhân:

– Biểu hiện:

– Nguyên nhân:

Trả lời:

Biểu hiện và nguyên nhân tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu nước ta:

– Biểu hiện:

+ Tính chất nhiệt đới: Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương khiến cho nhiệt độ trung bình năm cao. Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc đều lớn hơn 200C (trừ vùng núi cao), nhiều nắng, tổng số giờ nắng tùy nơi từ 1400-3000 giờ/năm.

+ Lượng mưa lớn, trung bình năm từ 1500-2000mm, ở sườn đón gió biển và các khối núi cao có thể lên đến 3500-4000mm; độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.

+ Gió mùa: Có các loại gió hoạt động theo mùa (gió mùa mùa đông, gió mùa mùa hạ) và gió Tín phong thổi xen kẽ giữa hai mùa gió.

– Nguyên nhân:

+ Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, góc nhập xạ lớn và mọi nơi trong năm đều có 2 lần Mặt trời lên thiên đỉnh.

+ Các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn.

+ Nằm trong vùng hoạt động mạnh mẽ của gió mùa.

Bài 2 trang 17 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Dựa vào kiến thức đã học trong bài, hoàn thành bảng sau:

Tiêu chí

Gió mùa mùa đông

Gió mùa mùa hạ

Nguồn gốc
Thời gian hoạt động
Hướng gió chủ yếu
Phạm vi hoạt dộng
Hệ quả

Trả lời:

Tiêu chí

Gió mùa mùa đông

Gió mùa mùa hạ

Nguồn gốc Áp cao Xibia Đầu mùa hạ: Áp cao Bắc Ấn Độ Dương

Giữa và cuối mùa hạ: Gió Tín phong Nam bán cầu

Thời gian hoạt động Từ tháng XI đến tháng IV năm sau Từ tháng V đến tháng X
Hướng gió chủ yếu Đông Bắc Tây Nam
Phạm vi hoạt động Chủ yếu từ Bạch Mã trở ra Cả nước
Hệ quả + Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.

+ Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, Tín Phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, trong khi Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.

+ Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt- Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc, khối khí này trở nên khô nóng (gió phơn Tây Nam hay còn gọi là gió Tây hoặc gió Lào).

+ Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam (xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam) hoạt động mạnh. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc va mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc Bộ tạo nên “gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta.

Bài 3 trang 18 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Dựa vào bảng số liệu sau:

Địa điểm

Nhiệt độ trung bình tháng I

(°C) •

Nhiệt độ trung bình tháng VII

(°C)

Nhiệt độ trung bình năm

(°C)

Lạng Sơn

13,3

27,0

21,2

Hà Nội

16,4

28,9

23,5

Đà Nẵng

21,3

29,1

25,7

TP.HỒ Chí Minh

25,8

27,1

27,1

a, Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam:
b, Giải thích:
– Tại sao nhiệt độ trung bình năm lại tăng dần từ Bắc vào Nam?
– Tại sao nhiệt độ trung bình tháng I ở các địa điểm lại chênh lệch ít hơn nhiệt độ trung bình tháng VII?
Trả lời:

a) Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam:

Nhiệt độ có sự tăng dần từ Bắc vào Nam

– Nhiệt độ trung bình năm: Hà Nội (21,20C) thấp hơn 5,90C so với TP. Hồ Chí Minh (27,10C)

– Nhiệt độ trung bình tháng I: Hà Nội (16,40C) thấp hơn 9,40C so với TP. Hồ Chí Minh (25,80C)

– Nhiệt độ trung bình tháng VII ở các địa điểm ít chênh lệch từ Bắc vào Nam, đều ở ngưỡng 27-290C

  b) Giải thích:

 – Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam do: Càng vào Nam tác động của gió mùa Đông Bắc (lạnh, khô) càng suy yếu và càng vào Nam càng gần xích đạo hơn nên góc nhập xạ lớn hơn khiến lượng nhiệt nhận được lớn hơn.

  – Nhiệt độ trung bình tháng I ở các địa điểm chênh lệch ít hơn nhiệt độ trung bình tháng VII vì:

  + Tháng I:   Miền Bắc chịu tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc (lạnh, khô) nên nhiệt độ thấp <180C: Lạng Sơn (13,30C), Hà Nội (16,40C).

Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, Tín Phong bán cầu Bắc (khô, nóng) cũng thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế nên các địa điểm phía Nam vẫn có nền nhiệt cao >200C: Đà Nẵng (21, 30C), TP Hồ Chí Minh (25,80C).

+ Tháng VII: Cả nước đều chịu tác động mạnh của gió mùa Tây Nam (xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam) tính chất nóng, ẩm nên nhiệt độ có sự đồng nhất cao hơn.

Bài 4 trang 19 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Dựa vào bảng số liệu sau:

Địa điểm

Lượng mưa

(mm)

Lượng bốc hơi

(mm)

Cân bằng ẩm

(mm)

Hà Nội

1667

989

+678

Huế

2868

1000

+ 1868

TP. Hồ Chí Minh

1931

1686

+245

Hãy cho biết:
– Điểm giống nhau của 3 địa điểm trên về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm
– Hãy sắp xếp theo thứ tự nhỏ dần về lượng mưa, lượng bốc hơi, cân bằng ẩm của 3 địa điểm trên và giải thích nguyên nhân tại sao có sự khác biệt đó.
+ Về lượng mưa:
+ Về lượng bốc hơi:
+ Về cân bằng ẩm:
+ Nguyên nhân:
 
Trả lời:

– Điểm giống nhau của 3 địa điểm trên về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm:

+ Lượng mưa đều lớn, đạt chỉ tiêu khu vực nhiệt đới ẩm, đạt trên 1600mm

+ Lượng bốc hơi đều tương đối lớn, đạt trên 900mm

+ Cân bằng ẩm đều dương

– Sắp xếp theo thứ tự nhỏ dần về lượng mưa, lượng bốc hơi, cân bằng ẩm của 3 địa điểm trên và giải thích sự khác biệt:

+ Về lượng mưa:

Huế có lượng mưa lớn nhất do nằm ở sườn đón gió mùa Đông Bắc, gió Tín phong Bắc bán cầu qua biển, chịu ảnh hưởng mạnh của bão, dải hội tụ nhiệt đới,…

TP. Hồ Chí Minh có lượng mưa lớn thứ hai do đón trực tiếp gió mùa mùa hạ ở cả hai nguồn gốc: gió từ Bắc Ấn Độ Dương và gió Tín phong NBC vượt xích đạo và chịu ảnh hưởng dải hội tụ nhiệt đới dài ngày cả ở đầu mùa và cuối mùa hạ.

Hà Nội có lượng mưa ít do chịu tác động của gió mùa Đông Bắc mạnh nên có mùa đông lạnh, ít mưa làm lượng mưa cả năm thấp hơn Huế và TP. Hồ Chí Minh.

+ Về lượng bốc hơi:

TP. Hồ Chí Minh có lượng bốc hơi cao nhất do quanh năm chịu tác động của khối không khí nóng, đặc biệt vào tháng XI-IV năm sau chịu tác động của gió Tín phong Bắc bán cầu (nóng, khô); càng gần xích đạo góc nhập xạ tăng, lượng nhiệt nhận được lớn và làm bốc hơi tăng mạnh…

Huế và Hà Nội đều có thời gian chịu tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc (lạnh, khô) nên nhiệt độ thấp, bốc hơi ít hơn.

+ Về cân bằng ẩm:

Huế có cân bằng ẩm cao nhất do lượng mưa lớn nhất và lượng bốc hơi nhỏ nhất

Hà Nội có cân bằng ẩm cao thứ hai mặc dù lượng mưa thấp nhưng lượng bốc hơi lại nhỏ

TP.Hồ Chí Minh có cân bằng ẩm nhỏ nhất mặc dù lượng mưa lớn nhưng lượng bốc hơi lại rất lớn.

Bài 1 trang 20 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Dựa vào kiến thức đã học, hoàn thành nội dung kiến thức của bảng sau:

Thành

phần

Biểu hiện

Địa hình

Xâm

thực

Bồi tụ

Sông ngòi

Mạng

lưới

Lượng nước phù sa

Trả lời:

Thành phần

Biểu hiện

Địa hình Xâm thực Xâm thực mạnh ở miền đồi núi

– Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá; khi mưa lớn còn xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lở.

– Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình caxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô.

– Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.

Bồi tụ Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông

– Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ, mở mang nhanh chóng đồng bằng hạ lưu sông

– Rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét

Sông ngòi Mạng lưới Mạng lưới sông ngòi dày đặc

– Chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10km thì trên toàn lãnh thổ có 2360 sông. Dọc bờ biển trung bình cứ 20km lại gặp một cửa sông.

– Sông ngòi nước ta nhiều nhưng phần lớn là sông nhỏ

Lượng nước phù sa – Sông ngòi nước ta có lượng nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm (trong đó 60% lượng nước là từ phần lưu vực ở bên ngoài lãnh thổ)

– Tổng lượng phù sa hằng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta khoảng 200 triệu tấn

Chế độ nước – Nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mưa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô.

– Chế độ mưa diễn biến thất thường làm cho chế độ dòng chảy sông ngòi cũng thất thường.

Đất – Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ oxit sắt và oxit nhôm tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế đến này được gọi là đất feralit

– Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit: vì thế đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta.

Sinh vật Hệ sinh thái rừng – Hệ sinh thái rưng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. Hiện nay, rừng nguyên sinh còn lại rất ít, mà phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau, từ rừng gió mùa thường xanh tới rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai nhiệt đới

– Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta

Thành phần loài Trong giới sinh vật, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế.

– Thực vật phổ biến là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới như họ Đậu, Vang, Dâu Tằm.

– Động vật trong rừng là các loài chim, thú nhiệt đới, nhiều nhất là công, trĩ, gà lôi. Khỉ, vượn, nai, hoẵng,… Ngoài ra, các loài bò sát, ếch nhái, côn trùng cũng rất phong phú.

Bài 2 trang 21 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Dựa vào kiến thức đã học hoàn thành sơ đồ sau:

 

Trả lời:

Ảnh hường của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Tới các hoạt động sản xuất Nông, lâm, ngư nghiệp: – Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho chúng ta phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. Cần tận dụng mặt thuận lợi này để không ngừng nâng cao năng suất cây trồng và nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô hình nông-lâm kết hợp.

-Tính chiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho chúng ta phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. Cần tận dụng mặt thuận lợi này để không ngừng nâng cao

 

Công nghiệp: – Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế như lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch…. Và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng….nhất là vào mùa khô.

– Các hoạt động công nghiệp khai thác….chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông ngòi.

Giao thông vận tải, dịch vụ: – Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế như giao thông vận tải, du lịch…. Và đẩy mạnh hoạt động vận hành, xây dựng sửa chữa cơ sở hạ tầng….nhất là vào mùa khô.

– Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, …chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông ngòi.

 

Tới đời sống – Các thiên tai như mưa, bão, lũ lụt, hạn hán hằng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, gây thiệt hại về người và tài sản dân cư

– Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối,… cũng ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống nhân dân

– Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản

– Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái

 

Bài 3 trang 22 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Dựa vào kiến thức đã học hãy:

– Nêu những biểu hiện của tính thất thường trong thời tiết, khí hậu nước ta.

– Cho biết những hậu quả của tính thất thường trong thời tiết, khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp và biện pháp hạn chế.

Trả lời:

– Những biểu hiện của tính thất thường trong thời tiết, khí hậu nước ta:

Năm rét sớm, năm rét muộn, năm mưa lớn, năm khô hạn, năm ít bão, năm nhiều bão

Hiện tượng nhiễu loạn toàn cầu như En Ninô và La Nina đã tác động mạnh đến khí hậu nước ta gần đây

– Hậu quả và biện pháp hạn chế của tính thất thường trong thời tiết, khí hậu nước ta đối với sản xuất nông nghiệp:

+ Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng với các giống cây ngắn ngày, chịu được sâu bệnh, có thể thu hoạch trước mùa bão, lụt hay hạn hán…

+ Đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp dụng rộng rãi công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *