Bài 25. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp – Địa lý 12

Các nhân tố tác động tới tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở nước ta

Sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế-xã hội, kĩ thuật, lịch sử…Chính sự tác động tổng hợp, đồng thời của các nhân tố này lên các hoạt động nông nghiệp trên các vùng lãnh thổ khác nhau của nước ta đã là cơ sở cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.

Sự phân hóa các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tạo ra nền chung cho sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp, chẳng hạn như ở trung du miền núi có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các mô hình nông-lâm nghiệp, trồng các cây lâu năm, chăn nuôi gia súc lớn. Còn vùng đồng bằng có thế mạnh trồng các cây lương thực, thực phẩm, nói chung là các cây ngắn ngày, nuôi gia cầm, gia súc nhỏ (lợn), nuôi trồng thủy sản. Trên nền chung ấy các nhân tố kinh tế-xã hội, kĩ thuật, lịch sử…có tác động khác nhau. Trong điều kiện của nền kinh tế tự cấp, tự túc, sản xuất nhỏ thì sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp bị chi phối chủ yếu bởi các điều kiện tự nhiên. Nhưng khi đã trở thành nền nông nghiệp hàng hóa, thì các nhân tố kinh tế-xã hội tác động rất mạnh, làm cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp chuyển biến.

Các vùng nông nghiệp ở nước ta

Ở nước ta hiện nay, tổ chức lãnh thổ nông nghiệp được xác định theo 7 vùng nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Chúng ta có thể so sánh những nét khái quát các vùng này về điều kiện sinh thái nông nghiệp, điều kiện kinh tế-xã hội, trình độ thâm canh, sự chuyên môn hóa sản xuất.

Bảng 25.1.Tóm tắt một số đặc điểm nổi bật của 7 vùng nông nghiệp

Những thay đổi trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở nước ta

a) Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của nước ta trong những năm qua thay đổi theo hai hướng chính

– Tăng cường chuyên môn hóa sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu. Điều này xảy ra đặc biệt mạnh ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long là những vùng có nhiều tiềm năng để sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

– Đẩy mạnh đa dạng hóa nông nghiệp, đa dạng hóa kinh tế nông thôn. Việc đẩy mạnh đa dạng hóa nông nghiệp cho phép khai thác hợp lí hơn các sự đa dạng, phong phú của điều kiện tự nhiên, sử dụng tốt hơn nguồn lao động, tạo thêm việc làm và nông sản hàng hóa, mặt khác cũng giảm thiểu rủi ro nếu thị trường nông sản có biến động bất lợi. Cũng chính quá trình này đã tăng cường thêm sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp.

Bảng 25.2.Xu hướng thay đổi trong cơ cấu sản phẩm nông nghiệp theo vùng

Chú thích: Mức độ tập trung sản xuất theo vùng lãnh thổ:

Rất cao +++                                          cao ++

Trung bình +                                        không đáng kể –

Xu hướng biến động

Tăng                                               giảm ×

Tăng mạnh                                      giảm mạnh

b) Kinh tế trang trại có bước phát triển mới, thúc đẩy sản xuất  nông-lâm nghiệp và  thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa

Kinh tế trang trại ở nước ta phát triển từ kinh tế hộ gia đình, nhưng từng bước đã đưa nông nghiệp thoát khỏi tình trạng tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hóa. Số lượng trang trại cả nước phân theo loại hình sản xuất như sau:

Bảng 25.3. Số lượng và cơ cấu trang trại phân theo loại hình sản xuất

Hãy lấy ví dụ chứng minh rằng các điều kiện tự nhiên tạo ra nói chung của sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp, còn các nhân tố kinh tế – xã hội làm phong phú thêm và làm biến đổi sự phân hóa đó.

-Điều kiện tự nhiên tạo ra nền chung của sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp

+ Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào các nhân tố tự nhiên, đặc biệt là đất và khí hậu.

+ Trong điều kiện của nền kinh tế tự cấp, tự túc, sản xuất nhỏ thì sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp bị chi phối chủ yếu bởi các điều kiện tự nhiên.

Ví dụ: Nước ta có 2 nhóm đất chính là đất feralit ở miền núi (thích hợp để trồng các cây công nghiệp lâu năm) và đất phù sa cổ ở đồng bằng (thích hợp trồng các cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả,…). Khí hậu nước ta có sự phân hóa đa dạng tạo nên sự đa dạng về cơ cấu cây trồng vì có sự khác nhau giữa các vùng. Chẳng hạn, ở Đông Nam Bộ chủ yếu là các cây công nghiệp nhiệt đới (cao su, cà phê, điều,…) còn ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (chè, trẩu, sở, hồi,…).

-Các nhân tố kinh tế – xã hội làm phong phú thêm và làm biến đổi sự phân hóa đó:

+ Tạo ra sự phân hóa thực tế sản xuất nông nghiệp của các vùng.

+ Việc du nhập các giống cây trồng, vật nuôi đã làm phong phú thêm các giống cây trồng, vật nuôi vốn đã có ở nước ta.

+ Các nhân tố kinh tế – xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển, làm thay đổi sự phân bố sản xuất.

+ Khi đã trở thành nền nông nghiệp hàng hóa, thì các nhân tố kinh tế – xã hội tác động rất mạnh, làm cho sự chuyển biến càng thêm rõ nét.

Hãy tìm sự khác nhau trong chuyên môn hóa nông nghiệp giữa: -Trung du và miền núi với Tây Nguyên. -Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông cửu Long. Thử tìm cách giải thích nguyên nhân của sự thay đổi đó.

-Sự khác nhau trong chuyên môn hóa nông nghiệp giữa Trung du và miền núi với Tây Nguyên:

+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: phát triển các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (chè, trẩu, sở, hồi,…); cây công nghiệp hàng năm như: đậu tương, lạc, thuốc lá; cây ăn quả, cây dược liệu; chăn nuôi trâu, bò lấy thịt và sữa, lợn (trung du).

+ Tây Nguyên: chủ yếu trồng các cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu), ngoài ra còn trồng trên các cao nguyên cao có khí hậu mát mẻ như Lâm Đồng. Chăn nuôi bò thịt và bò sữa.

– Sự khác nhau trong chuyên môn hóa nông nghiệp giữa Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông Cửu Long:

+ Đồng bằng sông Hồng: có thế mạnh để trồng các cây thực phẩm (rau, đậu các loại) có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới như cà chua, su hào, bắp cải,…: chăn nuôi lợn, gia cầm, nuôi trồng thủy sản,…

+ Đồng bằng sông Cửu Long: chủ yếu là các cây trồng của vùng nhiệt đới; chăn nuôi gia cầm, thủy sản,…

– Nguyên nhân: chủ yếu là do có sự khác biệt về điều kiện sinh thái nông nghiệp giữa các vùng: địa hình, đất trồng, nguồn nước và đặc biệt là sự phân hóa của yếu tố khí hậu.

Tại sao việc phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp kết hợp với công nghiệp chế biến lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với tổ chức lãnh thổ nông nghiệp và phát triển kinh tế- xã hội nông thôn?

– Việc hình thành các vùng chuyên canh nông nghiệp cho phép khai thác có hiệu quả các lợi thế về điều kiện sinh thái nông nghiệp (đất, khí hậu, nước), điều kiện kinh tế – xã hội khác nhau giữa các vùng.

– Sự phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp kết hợp với công nghiệp chế biến góp phần:

+ Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nông thôn.

+ Giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu.

+ Tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

+ Nâng cao giá trị kinh tế nông sản, kéo dài được thời gian bảo quản và có thể vận chuyển đi xa hơn, mở rộng thị trường tiêu thụ.

+ Kích thích nông nghiệp phát triển, tạo ra nhiều nông sản hàng hóa.

+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

—> Vì thế, nó tạo động lực cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp và phát triển kinh tế – xã hội ở nông thôn.

Dựa vào bảng 25.1 (SGK trang 107), đối chiếu với bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam, bản đồ Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam), hãy trình bày các đặc điểm chủ yếu của một vùng nông nghiệp (ví dụ vùng Đồng bằng sông Hồng).

Đặc điểm chủ yếu của vùng Đồng bằng sông Hồng:

– Điều kiện sinh thái nông nghiệp:

+ Đồng bằng châu thổ có nhiều ô trũng.

+ Đất phù sa sông Hồng và sông Thái Bình.

+ Có mùa đông lạnh.

– Điều kiện kinh tế – xã hội:

+ Mật độ dân số cao nhất cả nước.

+ Dân có kinh nghiệm thâm canh lúa nước.

+ Mạng lưới đô thị dày đặc; các Ihành phố lớn tập trung công nghiệp chế biến.

+ Quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá đang được đẩy mạnh.

– Trình độ thâm canh:

+ Khối cao, đầu tư nhiều lao động.

+ Áp dụng các giống mới, cao sản, công nghệ tiến bộ.

– Chuyên môn hóa sản xuất:

+ Lúa cao sản, lúa có chất lượng cao.

+ Cây thực phẩm, đặc biệt là các loại rau cao cấp. Cây ăn quả.

+ Đay, cói.

+ Lợn, bò sữa (ven thành phố lớn), gia cầm, nuôi thủy sần nước ngọt (ở các ô trũng), thủy sản nước mặn, nước lợ.

Đọc bảng 25.2 (SGK trang 109), theo hàng ngang, hãy nêu đặc điểm phân bố sản xuất lúa gạo và thuỷ sản nước ngọt; theo cột, trình bày các sản phẩm nông nghiệp chuyên môn hoá của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long; xu hướng thay đổi trong sản xu

– Theo hàng ngang:

+ Lúa gạo: tập trung rất cao ở Đồng bằng sông Cửu Long, cao ở Đồng bằng sông Hồng, trung bình ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, không đáng kể ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.

+ Thuỷ sản nước ngọt: tập trung rất cao ở Đồng bằng sông Cửu Long, cao ở Đồng bằng sông Hồng, trung bình ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, không đáng kể ở Bắc Trung Bộ.

– Theo cột:

+ Đồng bằng sông Hồng: lợn, cói, thủy sản nước ngọt (xu hướng tăng), Ria cầm (xu hướng tăng mạnh), đay (xu hướng giảm).

+ Đồng bằng sông Cửu Long: lúa gạo, gia cầm (xu hướng tăng mạnh), lợn, thủy sản nước ngọt, dừa, đay, cói (xu hướng tầng), mía.

Quan sát hình 25 (SGK trang 111) và dựa vào kiến thức đã học, hãy giải thích tại sao kinh tế trang trại lại rất phát triển ở Đồng bằng sông Cửu Long?

Kinh tế trang trại lại rất phát triển ở Đồng bằng sông Cửu Long vì:

– Có diện tích đất phù sa và mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn, có rừng ngập mặn (ven biển), rừng tràm trên đất phèn,…

– Chính sách khuyến khích phát triển, thị trường tiêu thụ rộng lớn, người dân có kinh nghiệm sản xuất hàng hóa.

Câu 1 trang 71 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Hãy điền vào bảng sau các điều kiện sinh thái nông nghiệp và sản phẩm chuyên môn hóa sản phẩm của từng vùng nông nghiệp:

Vùng nông nghiệp

Điều kiện sinh thái

Sản phẩm chuyên môn hóa

Trung du và miền núi Bắc Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long

Trả lời:

Vùng nông nghiệp

Điều kiện sinh thái

Sản phẩm chuyên môn hóa

Trung du và miền núi Bắc Bộ   Núi, cao nguyên, đồi thấp.
– Đất feralit đỏ vàng, đất phù sa cổ bạc màu.
– Khí hậu cận nhiệt đới, ôn đới trên núi, có mùa đông lạnh.
 – Cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (chè, trầu, sở, hồi..)
– Đậu tương, lạc, thuốc lá.
– Cây ăn quả, cây dược liệu.
– Trâu, bò lấy thịt và sữa, lợn (trung du).
Đồng bằng sông Hồng  – Đồng bằng châu thổ có nhiều ô trũng.
– Đất phù sa sông Hồng và sông Thái Bình.
– Có mùa đông lạnh
– Lúa cao sản, lúc có chất lượng cao
– Cây thực phẩm, đặc biệt là các loại rau cao cấp. Cây ăn quả
– Đay, cói
– Lợn, bò sửa (ven thành phố lớn), gia cầm, nuôi thủy sản nước ngọt (ở các ô trũng), thủy sản nước mặn, nước lợ.
Bắc Trung Bộ  – Đồng bằng hẹp, vùng đối trước núi
– Đất phù sa, đất feralit (có cả đất badan)
– Thường xảy ra thiên tai (bão, lụt), nạn cát bay, gió Lào
 – Cây công nghiệp hàng năm (lạc, mía, thuốc lá..)
– Cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su)
– Trâu, bò lấy thịt; nuôi thủy sản nước mặn, nước lợ
Duyên hải Nam Trung Bộ  – Đồng bằng hẹp, khá màu mỡ
– Có nhiều vụng biển thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản
– Dễ bị hạn hán về mùa khô
 – Cây công nghiệp hàng năm (mía, thuốc lá)
– Công công nghiệp lâu năm (dừa)
– Lúa
– Bò thịt, lợn
– Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản
Tây Nguyên  – Các cao nguyên ba dan rộng lớn, ở các độ cao khác nhau
– Khí hậu phân ra hai mùa mưa, khô rõ rệt. Thiếu nước về mùa khô
 – Cà phê, cao su, chè, dâu tằm, hồ tiêu
– Bò thịt và bò sữa
Đông Nam Bộ  – Các vùng đất ba dan và đất xám phù sa cổ rộng lớn, khá bằng phẳng
– Các vùng trũng có khả năng nuôi trồng thủy sản
– Thiếu nước về mùa khô
 – Các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều)
– Cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía)
– Nuôi trồng thủy sản- Bò sữa (ven các thành phố lớn), gia cầm
Đồng bằng sông Cửu Long  – Các dải phù sa ngọt, các vùng đất phèn, đất mặn
– Vịnh biển nông, ngư trường rộng
– Các vùng rừng ngập mặn có tiềm năng để nuôi trồng thủy sản.
 – Lúa, lúa có chất lượng cao
– Cây công nghiệp ngắn ngày (mía, đay, cói)
– Cây ăn quả nhiệt đời
– Thủy sản (đặc biệt là tôm)
– Gia cầm( đặc biệt là vịt đàn)

Câu 2 trang 72 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Quan sát biểu đồ dưới đây:

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỐ LƯỢNG TRANG TRẠI PHÂN THEO NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÂN THEO VÙNG

Hãy rút ra nhận xét và giải thích về tình hình phát triển số lượng trang trại ở nước ta

Trả lời:

– Số lượng trang trại vùng Đồng bằng sông Cửu Long luôn cao hơn nhiều các vùng trong cả nước.

– Số lượng trang trại vùng Trung du miền núi Bắc Bộ là ít nhất trong cả nước(5868)

– Từ năm 2000-2005 số lượng trang trại tại các vùng trong cả nước tăng mạnh.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *