Bài 11-12. Thiên nhiên phân hóa đa dạng – Địa lý 12

Thiên nhiên phân hóa theo Bắc-Nam

a)Phân lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)

Thiên nhiên ở đây đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.

-Nền khí hậu nhiệt đới thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm trên 20 oC. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên khí hậu trong năm có mùa đông lạnh với 2-3 tháng nhiệt độ trung bình <18oC, thể hiện rõ nhất ở trung du miền núi Bắc Bội và đồng bằng Bắc Bộ. Biên độ nhiệt trung bình năm lớn.

-Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Sự phân mùa nóng, lạnh làm thay đổi cảnh sắc thiên nhiên: mùa đông bầu trời nhiều mây, tiết trời lạnh, mưa ít, nhiều loài cây rụng lá; mùa hạ trời nắng, nóng, mưa nhiều, cây cối xanh tốt. Trong rừng, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt như dẻ, re, các loài cây ôn đới như sa mu, pơ mu; các loài thú có long dày như gấu, chồn….Ở vùng đồng bằng, vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới.

b)Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào)

Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.

-Nền nhiệt độ thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 25oC và không có tháng nào dưới 20oC. Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia thành hai mùa mưa và khô, đặc biệt rõ từ 14oB trở vào.

-Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa. Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương Nam (nguồn gốc Mã Lai- Inđônêxia) đi lên hoặc từ phía tây (Ấn Độ -Mianma) di cư sang. Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô như các loài cây thuộc họ Dầu. Có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất ở Tây Nguyên. Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo, bò rừng…Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu….

Thiên nhiên phân hóa theo hướng Đông-Tây

Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân hóa thành 3 dải rõ rệt:

a)Vùng biển và thềm lục địa

Vùng biển nước ta lớn gấp 3 lần diện tích đất liền. Độ nông-sâu, rộng –hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển.

Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng và giàu có, tiêu biểu cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới gió mùa.

b)Vùng đồng bằng ven biển

Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.

Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng, nông; phong cảnh thiên nhiên trù phú, xanh tươi, thay đổi theo mùa.

Dải đồng bằng ven biển Trung Bộ hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu; các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến; thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ nhưng giàu tiềm năng du lịch và thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế biển.

c)Vùng đồi núi

Sự phân hóa thiên nhiên theo Đông-Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng các dãy núi.

Trong khi thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa thì ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc lại có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ở vùng núi cao Tây Bắc, cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới.

Khi sườn Đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ biển thổi vào tạo nên một mùa mưa vào thu đông, thì ở vùng Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt, xuất hiện cảnh quan rừng thưa. Còn khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì bên sườn Đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây khô nóng.

Thiên nhiên phân hóa theo độ cao

Thiên nhiên nước ta có 3 đai cao:

a)Đai nhiệt đới gió mùa

-Ở miền Bắc, đai nhiệt đới gió mùa có độ cao trung bình dưới 600-700m, ở miền Nam lên đến độ cao 900-1000m.

-Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 25oC). Độ ẩm thay đổi tùy nơi: từ khô đến ẩm ướt.

-Đất đai trong bao gồm:

+Đất đồng bằng chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên của cả nước, với các nhóm: đất phù sa, đất phèn, đất mặn, đất cát….Trong đó có diện tích lớn nhất và tốt nhất là đất phù sa.

+Đất vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên cả nước, chủ yếu là nhóm đất feralit. Trong đó tốt nhất là đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá mẹ badan và đá vôi.

-Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới:

+Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ. Rừng có cấu trúc nhiều tầng với 3 tầng cây gỗ, có cây cao tới 30-40m,phần lớn là các loài cây nhiệt đới xanh quanh năm. Giới động vật nhiệt đới trong rừng đa dạng và phong phú.

+Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá và rừng thưa nhiệt đới khô. Trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt có: các hệ sinh thái rừng thường xanh trên đá vôi; rừng ngập mặn trên đất mặn ven biển; rừng tram trên đất phèn; hệ sinh thái xa van, cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất thoái hóa vùng khô hạn.

b)Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi

-Ở miền Bắc, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 600-700m lên đến 2600m, ở miền Nam từ 900-1000m lên đến 2600m.

-Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 25oC, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.

+Ở độ cao từ 600-700m đến 1600-1700m, khí hậu mát mẻ và độ ẩm tăng, tạo điều kiện hình thành các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralit có mùn. Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc. Các loài thú có long dày như gấu, sóc, cầy , cáo…

+Ở độ cao trên 1600-1700m hình thành đất mùn. Rừng phát triển kém, đơn giản về thành phần loài; rêu, địa y phủ kín thân, cành cây. Trong rừng, đã xuất hiện các loài cây ôn đới và các loài chim di cư thuộc khu vực Himalaya.

c)Đai ôn đới gió mùa trên núi

– Đai ôn đới gió mùa trên núi có độ cao từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn).

-Khí hậu có tính chất khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt đới dưới15oC, mùa đông xuống dưới 5oC; có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh quyên, thiết sam. Đất ở đây chủ yếu là đất mùn thô.

Các miền địa lí tự nhiên

a)Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

Ranh giới phía tây-tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.

Các đặc điểm cơ bản của miền núi là: đồi núi thấp chiếm ưu thế; hướng vòng cung của các dãy núi; các thung lũng sông lớn với đồng bằng mở rộng. Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh làm hạ thấp đai cao cận nhiệt đới với nhiều loài thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên theo mùa.

Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển có đáy nông, tuy nhiên vẫn có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.

Tài nguyên khoáng sản giàu than, đá vôi, thiếc, chì kẽm…Vùng thềm vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí Sông Hồng.

Hình 12. Các miền địa lí tự nhiên

Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính không ổn định của thời tiết là những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự nhiên của miền.

b)Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.

Các đặc điểm cơ bản của miền là: địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông theo hướng tây bắc-đông nam với dải đồng bằng thu hẹp; ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm sút làm cho tính chất nhiệt đới tăng dần (so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ), với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.

Đây là miền núi duy nhất có địa hình núi cao ở Việt Nam với đủ ba đai cao. Địa hình núi ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo,…thuận lợi cho phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông-lâm kết hợp.

Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh (chỉ sau Tây Nguyên). Khoáng sản có sắt, crôm, titan, thiếc, apatit, vật liệu xây dựng.

Vùng ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp; nhiều nơi có thể xây dựng cảng biển.

Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xảy ra trong miền.

c)Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ

Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có giới hạn từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam.

Miền này có cấu trúc địa chất-địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam Bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung Bộ. Sự tương phản về địa hình, khí hậu, thủy văn giữa hai sườn Đông-Tây của Trường Sơn Nam biểu hiện rõ rệt. Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ.

Đặc điểm cơ bản của miền là có khí hậu cận xích đạo gió mùa, được thể hiện ở nền nhiệt cao, biên độ nhiệt năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.

Khí hậu cận xích đạo gió mùa thuận lợi cho sự phát triển rừng cây họ Dầu và các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng, trâu rừng…Ven biển, rừng ngập mặn phát triển, trong rừng có các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài chim tiêu biểu của vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ẩm; dưới nước nhiều cá, tôm.

Vùng thềm lục địa tập trung các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn; Tây Nguyên có nhiều bôxít.

Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và ở hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô là những khó khăn lớn nhất trong sử dụng đất đai của miền.

Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc-Nam ?

Sự tăng bức xạ Mặt Trời đồng thời với sự giảm sút ảnh hưởng của các khối khí lạnh về phía nam là nguyên nhân tạo nên sự phân hóa khí hậu (ranh giới là dãy Bạch Mã). Sự phân hóa khí hậu là nguyên nhân chính làm phân hóa thiên nhiên theo Bắc-Nam.

Quan sát trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam), nhận xét về sự thay đổi thiên nhiên từ Đông sang Tây.

-Từ Đông sang Tây, thiên nhiên nước ta có sự phân hóa thành 3 dải rõ rệt.

-Vùng biển và vùng thềm lục địa.

-Vùng đồi núi.

Hãy quan sát bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam, nêu dẫn chứng về mối quan hệ đó

Ở các đồng bằng châu thổ rộng lớn như đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ thì thềm lục địa nông và rộng. Còn ở các khu vực có núi ăn lan ra sát biển như Trung Bộ thì thềm lục địa hẹp và sâu….

Hãy nêu ảnh hưởng kết hợp của gió mùa với hướng các dãy núi đến sự khác biệt về thiên nhiên giữa hai vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc, giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên.

-Sự khác biệt về thiên nhiên giữa hai vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc:

+Ở vùng núi thấp Đông Bắc, thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa, có gió đông lạnh đến sớm.

+Ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc lại có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa : mùa đông bớt lạnh và khô hơn, mùa hạ đến sớm hơn và đôi khi có gió Tây hoạt động, lượng mưa giảm. Ở vùng núi cao Tây Bắc có cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới.

-Sự khác biệt về thiên nhiên giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên:

Khi sườn Đông Trường Sơn có mưa vào thu đông, thì ở vùng Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt. Còn khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì bên sườn Đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây khô nóng.

Qua bảng số liệu, biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh, nhận xét và so sánh chế độ nhiệt, chế độ mưa của 2 địa điểm trên

Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh

-Chế độ nhiệt:

+ Hà Nội có nhiệt độ trung bình năm thấp hơn TP.Hồ Chí Minh (23,5oC so với 27,1oC). Hà Nội có 3 tháng (XII, I, II) có nhiệt độ dưới 20oC, trong đó có 2 tháng dưới 18oC (tháng I, II).

+ Hà Nôi có 4 tháng (VI, VII, VIII, IX) có nhiệt độ cao hơn TP.Hồ Chí Minh.

+ TP.Hồ Chí Minh có nhiệt độ quanh năm cao và không có tháng nào nhiệt độ dưới 25oC.

+ Biên độ nhiệt trung bình năm của Hà Nội (12,5oC) cao hơn TP.Hồ Chí Minh (3,1oC).

– Chế độ mưa:

+ Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh đều có lượng mưa nhiều (mùa mưa) từ tháng V đến tháng X. Lượng mưa trong các tháng này ở TP.Hồ Chí Minh hầu hết cao hơn Hà Nội (trừ tháng VIII).

+ Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh có lượng mưa ít (mùa khô) từ tháng XI đến tháng VI. Ở các tháng XI, XII, TP.Hồ Chí Minh có lượng mưa cao hơn, nhưng ở các tháng I, II, III, IV, TP.Hồ Chí Minh có lượng mưa thấp hơn Hà Nội.

Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta.

a)Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)

Thiên nhiên ở đây đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.

-Nền khí hậu nhiệt đới thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm trên 20 oC. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên khí hậu trong năm có mùa đông lạnh với 2-3 tháng nhiệt độ trung bình <18oC, thể hiện rõ nhất ở trung du miền núi Bắc Bội và đồng bằng Bắc Bộ. Biên độ nhiệt trung bình năm lớn.

-Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa.

+ Trong rừng, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt như dẻ, re, các loài cây ôn đới như sa mu, pơ mu; các loài thú có long dày như gấu, chồn….

+ Ở vùng đồng bằng, vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới.

b)Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào)

Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.

-Nền nhiệt độ thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 25oC và không có tháng nào dưới 20oC. Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia thành hai mùa mưa và khô, đặc biệt rõ từ 14oB trở vào.

-Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa.

+ Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương Nam (nguồn gốc Mã Lai- Inđônêxia) đi lên hoặc từ phía tây (Ấn Độ -Mianma) di cư sang.

+ Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô như các loài cây thuộc họ Dầu. Có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất ở Tây Nguyên. Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo, bò rừng…Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu….

Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo Đông-Tây.Dẫn chứng về mối liên hệ chặt chẽ giữa đặc điểm thiên nhiên của vùng thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi kề bên.

Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân hóa thành 3 dải rõ rệt:

a)Vùng biển và thềm lục địa

– Vùng biển nước ta lớn gấp 3 lần diện tích đất liền.

– Độ nông-sâu, rộng –hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển.

Vùng thềm lục địa phía Bắc và phía Nam có đáy nông, mở rộng, có nhiều đảo ven bờ; vùng thềm lục địa Nam Trung Bộ thu hẹp, tiếp giáp với vùng biển nước sâu.

-Thiên nhiên vùng biển nước ta rất giàu có và đa dạng.

b)Vùng đồng bằng ven biển

Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.

-Nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng, nông như đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ.

– Nơi núi đồi ăn lan sát ra biển thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu như dải đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa biển và vùng đồi núi phía tây dải đồng bằng ven biển này.

c)Vùng đồi núi

Sự phân hóa thiên nhiên theo Đông-Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng các dãy núi.

-Trong khi thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa thì ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc lại có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ở vùng núi cao Tây Bắc, cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới.

– Khi sườn Đông Trường Sơn có mưa vào thu đông, thì ở vùng Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt. Còn khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì bên sườn Đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây khô nóng.

Nguyên nhân nào tạo nên sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao ? Sự phân hóa theo độ cao ở nước ta biểu hiện rõ ở các thành phần tự nhiên nào ?

-Nguyên nhân tạo nên sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao là do sự thay đổi của khí hậu theo độ cao.

-Sự phân hóa theo độ cao ở nước ta biểu hiện rõ ở sự thay đổi khí hậu, lớp phủ thổ nhưỡng và sinh vật.

Dựa vào hình 12 và các kiến thức đã học, hãy xác định phạm vi 3 miền địa lí tự nhiên và đặc trưng cơ bản của mỗi miền về địa hình, khí hậu.

a)Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

-Ranh giới phía tây-tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.

-Địa hình: đồi núi thấp chiếm ưu thế; hướng vòng cung của các dãy núi; các thung lũng sông lớn với đồng bằng mở rộng; địa hình bờ biển đa dạng (nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh đảo, quần đảo).

-Khí hậu: gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh.

b)Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

-Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.

-Địa hình: địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông theo hướng tây bắc-đông nam với dải đồng bằng thu hẹp. Đây là miền núi duy nhất có địa hình núi cao ở Việt Nam với đủ ba đai cao. Địa hình núi ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo.

-Khí hậu: ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm sút làm cho tính chất nhiệt đới tăng dần (so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ).

c)Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ

-Giới hạn từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam.

-Địa hình: gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam Bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung Bộ. Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ.

Hãy lập bảng nêu các thế mạnh về tài nguyên và hạn chế đối với phát triển kinh tế-xã hội của mỗi miền.

Bảng các thế mạnh về tài nguyên và hạn chế đối với phát triển kinh tế-xã hội của mỗi miền:

 

 

Điền nội dung thích hợp vào bảng theo mẫu sau

Bảng mẫu:

 

Trả lời:

 

 

Hãy nêu đặc điểm của mỗi miền địa lí tự nhiên. Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng tự nhiên mỗi miền.

a)Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

-Ranh giới phía tây-tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.

-Các đặc điểm cơ bản:

+ Đồi núi thấp chiếm ưu thế; hướng vòng cung của các dãy núi; các thung lũng sông lớn với đồng bằng mở rộng.

+ Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh làm hạ thấp đai cao cận nhiệt đới với nhiều loài thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên theo mùa.

– Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển có đáy nông, tuy nhiên vẫn có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.

– Tài nguyên khoáng sản giàu than, đá vôi, thiếc, chì kẽm…Vùng thềm vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí Sông Hồng.

-Những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự nhiên:

+ Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi.

+ Tính không ổn định của thời tiết.

b)Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

-Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.

-Các đặc điểm cơ bản:

+ Địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông theo hướng tây bắc-đông nam với dải đồng bằng thu hẹp.

+ Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm sút làm cho tính chất nhiệt đới tăng dần (so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ), với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.

– Là miền núi duy nhất có địa hình núi cao ở Việt Nam với đủ ba đai cao. Địa hình núi ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo,…thuận lợi cho phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông-lâm kết hợp.

– Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh (chỉ sau Tây Nguyên).

– Khoáng sản: sắt, crôm, titan, thiếc, apatit, vật liệu xây dựng.

– Vùng ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp; nhiều nơi có thể xây dựng cảng biển.

-Thiên tai thường xảy ra: bão lũ, trượt lở đất, hạn hán.

c)Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ

-Giới hạn từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam.

– Cấu trúc địa chất-địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam Bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung Bộ.

– Sự tương phản về địa hình, khí hậu, thủy văn giữa hai sườn Đông-Tây của Trường Sơn Nam biểu hiện rõ rệt.

– Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ.

-Đặc điểm cơ bản của miền: có khí hậu cận xích đạo gió mùa, được thể hiện ở nền nhiệt cao, biên độ nhiệt năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.

– Rừng cây họ Dầu phát triển với các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng, trâu rừng…Ven biển, rừng ngập mặn phát triển, trong rừng có các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, chim ….; dưới nước nhiều cá, tôm.

-Khoáng sản: dầu khí (có trữ lượng lớn ở thềm lục địa); bôxít (Tây Nguyên).

– Khó khăn lớn nhất trong sử dụng đất đai của miền:

+ Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi.

+Ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và ở hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa.

+ Thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.

Bài 1 trang 22 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Dựa vào kiến thức đã học, hãy  so sánh đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam bằn cách hoàn thành bảng sau:

Tiêu chí

Phần lãnh thổ phía Bắc

Phần lãnh thổ phía Nam

Giống

nhau

Khác

nhau

Khí

hậu

Trả lời:

Tiêu chí

Phần lãnh thổ phía Bắc

Phần lãnh thổ phía Nam

Giống –  Nhiệt độ trung bình năm đều trên 20 oC, mưa lớn 1500 -2000mm

– Cảnh quan nhiệt đới chiếm ưu thế với các loài thực vật, động vật ưa nóng

Khác Khí hậu Nền khí hậu nhiệt đới thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm trên 20oC. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên khí hậu trong năm có mùa đông lạnh với 2-3 tháng nhiệt độ trung bình <18oC, thể hiện rõ  ở trung du miền núi Bắc Bộ và đồng bằng Bắc Bộ. Biên độ nhiệt trung bình năm lớn. Nền nhiệt độ thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 25oC và không có tháng nào dưới 20oC. Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia thành hai mùa mưa và khô, đặc biệt rõ từ 14oB trở vào.
Cảnh quan thiên nhiên Cảnh quan thiên nhiên là đới rừng nhiệt đới gió mùa

Sự phân mùa nóng lạnh làm thay đổi cảnh sắc thiên nhiên: mùa đông bầu trời nhiều mây, tiết trời lạnh, mưa ít, nhiều cây bị rụng lá; mùa hạ trời nắng nóng, mưa nhiều, cây cối xanh tốt

Trong rừng, thành phần loài thực vật, động vật nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài thực cận nhiệt đới như dẻ, re và các loài cây ôn đới như sa mu, pư mu cùng các loài thú có lông dày như gấu, chồn…

Ở vùng đồng bằng, vào  mùa đông trồng được nhiều loại rau, quả cận nhiệt và ôn đới

Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa  với thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương Nan (nguồn gốc Mã Lai- Inđônêxia) đi lên hoặc từ phía tây (Ấn Độ- Mianma) di cư sang.

Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô như các loài cây thuộc họ Dầu. Có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất ở Tây Nguyên.

Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, báo, bò rừng,… Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu,…

Bài 2 trang 23 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Giải thích rõ nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự phân hoá của thiên nhiên theo chiều Bắc – Nam.

Trả lời:

Do càng vào phía Nam mức độ ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc càng giảm dần và càng vào Nam càng gần xích đạo hơn nên góc nhập xạ tăng làm lượng nhiệt nhận được càng lớn,… khiến khí hậu có sự phân hóa Bắc- Nam, kéo theo sự phân hóa của các thành phần tự nhiên, cảnh quan khác.

Bài 3 trang 23 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Dựa vào kiến thức đã học, hoàn thành bảng sau để thấy được sự phân hóa của thiên nhiên theo Đông-Tây:

Các dải tự nhiên

Những biểu hiện cụ thế

Vùng biển và thềm lục địa

Vùng đồng bằng ven biển

Trả lời:

Các dải tự nhiên

Những biểu hiện cụ thể

Vùng biển và thềm lục địa Vùng biển nước ta lớn gấp 3 lần diện tích đất liền. Độ nông- sâu, rộng- hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồi bằng, vùng đồi núi kề bên và thay đổi theo từng đoạn bờ biển.

Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng và giàu có, tiêu biểu cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa.

Vùng đồng bằng ven biển Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi nùi phía tây và vùng biển phía đông.

Đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp, phẳng, thềm lục địa rộng, nông; phong cảnh thiên nhiên trù phú, xanh tươi, thay đổi theo mùa.

Dải đồng bằng ven biển Trung Bộ hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu; các dạng địa hình bồi tụ, màu mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến; thiên nhiên có phần khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ nhưng giàu tiềm năng du lịch và thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế biển.

Vùng đồi núi Sự phân hóa thiên nhiên theo Đông- Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.

Trong khi thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa thì ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc lại có cảnh quanh thiên nhiên nhiệt đới gió mùa và ở vùng núi cao Tây Bắc, cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới.

Khi sườn Đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ biển thổi vào tạo nên một mùa mưa vào thu động, thì ở vùng Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt, xuất hiện cảnh quan rừng thưa. Còn khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì bên sườn Đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây khô nóng.

Bài 4 trang 24 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa thiên nhiên vùng đồi núi Đông Bắc và thiên nhiên vùng đồi núi Tây Bắc.

Trả lời:

Sự khác biệt giữa thiên nhiên vùng đồi Đông Bắc và thiên nhiên vùng đồi núi Tây Bắc chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng các dãy núi.

Đông Bắc với các cánh cung mở rộng ở phía Bắc và phía Đông, chụm lại ở Tam Đảo tăng cường sự hút gió mùa Đông Bắc khiến mùa đông ở Đông Bắc lạnh nhất, đến sớm và kết thúc muộn hơn Tây Bắc.

Tây Bắc có dãy Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ ngăn cản, làm suy yếu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc (lạnh, khô) khiến mùa đông ở Tây Bắc bớt lạnh hơn, đến muộn và kết thúc sớm hơn Đông Bắc. Ngoài ra Tây Bắc còn ảnh hưởng sớm của khối khí nóng phía Tây đầu mùa hạ khiến mùa hạ tới sớm hơn. Trên vùng núi cao Tây Bắc do núi cao >2600m nên có sự phân hóa 3 đai cao rõ rệt nhất cả nước.

Vậy nên trong khi thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa thì ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc lại có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ở vùng núi cao Tây Bắc, cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới.

Bài 5 trang 24 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Tại sao nói : Thiên nhiên vùng Đông Trường Sơn với Tây Nguyên có sự đối lập Giải thích nguyên nhân của sự đối lập đó.

Trả lời:

Thiên nhiên vùng Đông Trường Sơn với Tây Nguyên có sự đối lập do tác động của gió mùa với hướng các dãy núi.

Vào thu đông, khi sườn Đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ biển thổi vào do bão, dải hội tụ nhiệt đới, gió Tín phong Bắc bán cầu và gió mùa Đông Bắc qua biển tạo nên một mùa mưa vào thu đông, thì ở vùng Tây Nguyên lại chịu ảnh hưởng của Tín phong Bắc bán cầu (nóng, khô) nên là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt.

Vào mùa xuân hạ khi Tây Nguyên vào mùa mưa vì đón gió mùa mùa hạ thì bên sườn Đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây khô nóng nên tạo mùa khô rõ rệt.

Bài 1 trang 24 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Trình bày đặc điểm của đai nhiệt đới gió mùa theo trình tự sau : độ cao, khí hậu, đất, sinh vật.

Trả lời:

Đặc điểm đai nhiệt đới gió mùa:

– Độ cao: Ở miền Bắc, đai nhiệt đới gió mùa có độ cao trung bình dưới 600- 700m, ở miền Nam lên đến độ cao 900-1000m

– Khí hậu: khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt ở nền nhiệt độ cao, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 250C). Độ ẩm thay đổi tùy nơi: từ khô hạn đến ẩm ướt.

– Đất: đất trong đai này bao gồm:

+ Đất đồng bằng chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên cả nước, với các nhóm: đất phù sa, đất phèn, đất mặn, đất cát,… Trong đó có diện tích lớn nhất và tốt nhất là đất phù sa.

+ Đất vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên của cả nước, chủ yếu là nhóm đất feralit. Trong đó, tốt nhất là đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá mẹ badan và đá vôi.

– Sinh vật: gồm các hệ sinh thái nhiệt đới:

+ Hệ dinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ. Rừng có cấu trúc nhiều tầng với 3 tầng cây gỗ, có cây cao tới 30- 40m, phần lớn là các loài cây nhiệt đới xanh quanh năm. Giới động vật nhiệt đới trong rừng đa dạng và phong phú.

+ Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô. Trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt có các hệ sinh thái rừng thường xanh trên đá vôi; rừng ngập mặn trên đất mặn ven biển; rừng tràm trên đất phèn; xa van, cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất xám vùng khô hạn.

Bài 2 trang 25 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Tại sao đai nhiệt đới gió mùa ở miền Nam lại ở độ cao cao hơn ở miền Bắc?

Trả lời:

Đai nhiệt đới gió mùa ở miền Nam lại ở độ cao cao hơn ở miền Bắc vì:

– Miền Bắc chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc (lạnh, khô), nằm ở gần chí tuyến hơn, lượng nhiệt nhận được lớn hơn nên khí hậu chân núi của miền Bắc là nhiệt đới ẩm gió mùa nên chỉ cần tới ngưỡng 600-700m đã tới giới hạn trên của đai nhiệt đới gió mùa.

– Miền Nam quanh năm chịu tác động của khối khi nóng lại nằm gần xích đạo hơn lượng nhiệt nhận được lớn hơn nên khí hậu chân núi của miền Nam là cận xích đạo gió mùa nên cần tới 900-1000m mới đạt giới hạn trên của đai nhiệt đới gió mùa.

Bài 3 trang 25 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

So sánh đặc điểm thiên nhiên của đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi và đai ôn đới gió mùa trên núi.

– Giống nhau:

– Khác nhau:

+ Độ cao:

+ Khí hậu:

+ Đất:

+ Sinh vật:

Trả lời:

– Giống nhau: đều xuất hiện ở miền Bắc, có hai mùa với mùa đông nhiệt thấp, mưa ít hơn và mùa hạ nhiệt cao, mưa nhiều hơn, đều có các loài thực động vật ôn đới và có đất giàu mùn.

– Khác nhau:

+ Độ cao:

Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: từ 600-700m đến 2600m, ở miền Nam từ 900-1000m đến 2600m

Đai ôn đới gió mùa trên núi: từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)

+ Khí hậu:

Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: không có tháng nào nhiệt độ trên 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng. Từ 600-700m đến 1600-1700m khí hậu mát mẻ và độ ẩm tăng. Từ 1600-1700m đến 2600m nhiệt độ thấp hơn.

Đai ôn đới gió mùa trên núi: khí hậu có nét giống khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C

+ Đất:

Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: Từ 600-700m đến 1600-1700m hình thành đất feralit có mùn. Từ 1600-1700m đến 2600m quá trình feralit ngừng trệ, hình thành đất mùn

Đai ôn đới gió mùa trên núi: chủ yếu là đất mùn thô

+ Sinh vật:

Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: Từ 600-700m đến 1600-1700m hình thành các hệ sinh thái rừng cận nhiệt lá rộng và lá kim. Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc, các loài thú có lông dày như gấu, sóc, cầy, cáo. Từ 1600-1700m đến 2600m rừng sinh trưởng kém, thực vật thấp nhỏ, đơn giản về thành phần loài; rêu, địa y phủ kín thân, cành cây. Trong rừng có mặt các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya

Đai ôn đới gió mùa trên núi: có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam,…

Bài 4 trang 26 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

So sánh đặc điểm của 2 miền tự nhiên : miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.

– Giống nhau:

– Khác nhau:

+ Ranh giới:

+ Địa hình:

+Khí hậu:

+ Đất đai:

+ Sông ngòi:

+ Sinh vật:

+ Khoáng sản:

– Khó khăn:

Trả lời:

– Giống nhau:

+ Địa hình bao gồm cả đồi núi và đồng bằng, trong đó đồi núi chiếm ưu thế, Hướng nghiêng chung là tây bắc- đông nam.

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc lạnh

– Khác nhau:

+ Ranh giới:

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: ranh giới phía tây- tây nam của miền nằm dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: nằm từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã

+ Địa hình:

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp với độ cao trung hình 600m. Hướng vòng cung của các dãy núi và các thung lũng sông là nét nổi bật trong cấu trúc sơn văn của miền. Địa hình caxtơ khá phổ biến, đồng bằng mở rộng hơn. Địa hình bờ biển đa dạng, nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển đáy nông, tuy nhiên vẫn có vịnh nước sâu thuận lợi phát triển kinh tế biển về nhiều mặt.

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: đây là miền duy nhất có địa hình cao nhất Việt Nam với đầy đủ ba đai cao, có nhiều cao nguyên, lòng chảo,… địa hình hướng tây bắc- đông nam rõ rệt của ba dải địa hình và các sông Tây Bắc, các dãy núi Trường Sơn Bắc ăn lan sát ra biển chia cắt dải đồng bằng duyên hải nhỏ hẹp

+ Khí hậu:

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: Sự xâm nhập mạnh của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh tới sớm và kết thúc muộn. Đặc điểm này được thể hiện ở sự hạ thấp đai cao cận nhiệt đới (với nhiều loài cây phương Bắc) và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên theo mùa

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: gió mùa Đông Bắc suy yếu hơn, tính nhiệt đới tăng dần. Tuy nhiên ở vùng núi cao có đủ ba đai cao khí hậu

+ Đất đai:

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: diện tích đất phù sa cổ ở trung du và phù sa ngọt ở đồng bằng châu thổ lớn

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: xuất hiện đất mùn và mùn thô trên núi cao, đất phù sa pha cát phổ biến ở đồng bằng

+ Sông ngòi:

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: sông chảy theo hướng vòng cung nổi bật: sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam,… sông có giá trị thủy lợi, giao thông lớn

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: sông chảy theo hướng tây bắc- đông nam: sông Mã, sông Đà,…, có giá trị thủy điện lớn

+ Sinh vật:

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: Sinh vật biển dồi dào hơn khi có ngư trường lớn, diện tích rừng ngập mặn lớn hơn,…

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: Rừng có 3 đai rõ rệt, xuất hiện rừng ôn đới núi cao, các loài thực vật ôn đới như lãnh sam, thiết sam,…

+ Khoáng sản:

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: giàu than bậc nhất cả nước (than đá ở Quảng Ninh và than nâu ở Đồng bằng sông Hồng), bể dầu khí Sông Hồng…

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: có trữ lượng apatit (Lào Cai) lớn nhất cà nước, crom, thiếc, titan… trữ lượng lớn

+ Khó khăn:

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính bất ổn định cao của thời tiết là những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự nhiên của miền

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: bão lũ, hạn hán, trượt lở đất là những thiên tai thường xảy ra trong miền.

Bài 5 trang 26 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Tại sao miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ lại có mùa đông đến sớm, kết thúc muộn ?

Trả lời:

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có mùa đông đến sớm và kết thúc muộn vì:

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có mùa đông đến sớm và kết thúc muộn do tác động của gió mùa với hướng các dãy núi.

Đây là miền có vị trí địa đầu tổ quốc, là nơi đón những đợt gió mùa Đông Bắc sơm nhất và cũng là muộn nhất cả nước. Tại Đông Bắc với các cánh cung (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) mở rộng ở phía Bắc và phía Đông, chụm lại ở Tam Đảo càng thêm tăng cường sự hút gió mùa Đông Bắc khiến mùa đông ở Đông Bắc lạnh nhất, đến sớm và kết thúc muộn.

Tây Bắc có dãy Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ, càng vào nam các dãy núi theo hướng tây bắc- đông nam (Hoành Sơn, Bạch Mã) tăng sức ngăn cản, làm suy yếu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc (lạnh, khô) khiến mùa đông ở Tây Bắc và khu vực phía nam bớt lạnh hơn, đến muộn và kết thúc sớm hơn. Từ Bạch Mã trở vào không có mùa đông lạnh.

Bài 6 trang 27 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Hãy chứng minh sự tương phản về địa hình của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

Trả lời:

Sự tương phản về địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ được thể hiện:

Sự tương phản về địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ được thể hiện rõ rệt nhất giữa hai sườn Đông- Tây của Trường Sơn Nam.

Trong khu vùng núi Trường Sơn Nam ở phía đông gồm các khối núi và cao nguyên cao, đồ sộ như khối núi Kon Tum, khối núi cực Nam Trung Nộ. Địa hình với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần về phía đông, sườn dốc chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biển.

Tương phản với địa hình núi ở phía đông là các bề mặt cao nguyên badan Playku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng, có các bậc độ cao khoảng 500-800-1000m và các bán bình nguyên xen đồi ở phía tây, tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông- Tây của vùng Trường Sơn Nam

Ngoài ra sự tương phản về địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ được thể hiện rõ giữa vùng đồi núi, cao nguyên cao, đồ sộ ở phía Bắc và vùng đồng bằng châu thổ Nam Bộ thấp phẳng ở phía nam.

Bài 7 trang 27 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12

Phân tích những thuận lợi và khó khăn của tự nhiên miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ tới sự phát triển kinh tế.

Trả lời:

Những thuận lợi và khó khăn của tự nhiên miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ tới phát triển kinh tế:

a) Thuận lợi:

Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có nhiều thuận lợi về tự nhiên cho phát triển kinh tế:

– Tài nguyên đất: diện tích đất badan lớn nhất cả nước tập trung trên các cao nguyên xếp tầng bề mặt rộng ở Tây Nguyên thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp có quy mô lớn. Diện tích đất phù sa sông màu mỡ ở đồng bằng sông Cửu Long là điều kiện hình thành vùng chuyên canh lương thực thực phẩm lớn nhất cả nước.

– Tài nguyên rừng: Diện tích rừng chiếm >50% cả nước, rất phong phú với nhiều kiểu, loại sinh thái: rừng giàu ở Tây Nguyên, rừng ngập mặn dọc ven biển, rừng tràm, rừng trên các đảo đá vôi tạo điều kiện cho lâm nghiệp phát triển

– Tài nguyên biển: Có ¾ ngư trường của cả nước, nhiều hải sản, tổ yến giá trị cao… Bờ biển Nam Trung Bộ nhiều vũng vịnh nước sâu thuận lợi xây cảng lớn. Nhiều bãi cát đẹp, nắng quanh năm hoặc nơi có khí hậu ôn hòa, phong cảnh đẹp như Đà Lạt thuận lợi cho du lịch,…

– Tài nguyên khoáng sản: rất đa dạng và có giá trị lớn khi có các bể trầm tích lớn nhất cả nước ngoài thềm lục địa (Nam Côn Sơn, Cửu Long, Thổ Chu- Mã Lai, Trung Bộ…) chiếm trên 90% trữ lượng cả nước, trữ lượng bô xít, than bùn lớn nhất cả nước,… tạo điều kiện cho khai thác và chế biến khoáng sản, xuất khẩu… Trữ lượng thủy điện lớn trên sông Đồng Nai, Xê Xan, Xrê pốk

b) Khó khăn:

Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng núi, ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô là những khó khăn lớn nhất của vùng trong sử dụng tài nguyên của vùng vào phát triển kinh tế.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *